Mục
lục
Contents
Trong bài mở đầu này chúng ta sẽ đi
tìm hiểu một số khái niệm và đặc tính của CSS, mà chúng ta cần chú ý trong suốt
quá trình làm việc với CSS
CSS (Cascading Style Sheets) được
hiểu một cách đơn giản đó là cách mà chúng ta thêm các kiểu hiển thị (font chữ,
kích thước, màu sắc...) cho một tài liệu Web
- CSS quy định cách hiển thị của các thẻ HTML bằng cách quy định các thuộc tính của các thẻ đó (font chữ, màu sắc). Để cho thuận tiện bạn có thể đặt toàn bộ các thuộc tính của thẻ vào trong một file riêng có phần mở rộng là ".css"
CSS
nó phá vỡ giới hạn trong thiết kế Web, bởi chỉ cần một file CSS có thể cho phép
bạn quản lí định dạng và layout trên nhiều trang khác nhau. Các nhà phát triển
Web có thể định nghĩa sẵn thuộc tính của một số thẻ HTML nào đó và sau đó nó có
thể dùng lại trên nhiều trang khác.
- Có thể khai báo CSS bằng nhiều cách khác nhau. Bạn có thể đặt đoạn CSS của bạn phía trong thẻ <head>...</head>, hoặc ghi nó ra file riêng với phần mở rộng ".css", ngoài ra bạn còn có thể đặt chúng trong từng thẻ HTML riêng biệt
Tuy
nhiên tùy từng cách đặt khác nhau mà độ ưu tiên của nó cũng khác nhau. Mức độ
ưu tiên của CSS sẽ theo thứ tự sau.
- Style đặt trong từng thẻ HTML riêng biệt
- Style đặt trong phần <head>
- Style đặt trong file mở rộng .css
- Style mặc định của trình duyệt
Mức
độ ưu tiên sẽ giảm dần từ trên xuống dưới.
- CSS có tính kế thừa: giả sử rằng bạn có một thẻ <div id="vidu"> đã được khai báo ở đầu file css với các thuộc tính như sau:
4. #vidu
{
5. width: 200px;
6. height: 300px;
7. }
Ở
một chỗ nào đó trong file css bạn lại khai báo một lần nữa thẻ <div
id="vidu"> với các thuộc tính.
#vidu
{
width: 400px;
background-color: #CC0000;
}
Sau
đoạn khai báo này thì thẻ <div id="vidu"> sẽ có thuộc tính:
#vidu
{
width: 400px; /* Đè lên khai báo cũ */
height: 300px;
background-color: #CC0000;
}
Cú pháp của CSS
Sau khi hiểu là nắm bắt được một số
đặc tính của CSS chúng ta tiếp tục đi tìm hiểu về cú pháp và cách khai báo của
các thẻ CSS
Cú pháp của CSS được chia làm 3
phần. phần thẻ chọn (selector), phần thuộc tính (property), phần nhãn (value).
selector
{property: value}
Nếu nhãn của bạn có nhiều từ bạn nên
đặt nhãn của bạn vào trong dấu nháy kép
p {font-family: "sans serif"}
Trong trường hợp thẻ chọn của bạn
nhiều thuộc tính thì các thuộc tính sẽ được ngăn cách bởi dấu (;).
p
{text-align:center;color:red}
Khi thẻ chọn có nhiều thuộc tính thì
chúng ta nên để mỗi thuộc tính ở trên một dòng riêng biệt.
p
{
text-align: center;
color: black;
font-family: arial
}
Làm sao chèn CSS vào trong trang Web
Bạn đã có một file CSS của bạn, bây
giờ công việc tiếp theo là làm thế nào để chèn những đoạn CSS của bạn vào trong
trang, Và xem chúng hoạt động như thế nào. Trong phần này chúng ta sẽ đi tìm
hiểu chi tiết về cách chèn một đoạn style trong trang HTML hay liên kết tới một
file CSS viết sẵn.
Khi trình duyệt đọc đến CSS, thì
toàn bộ Website sẽ được định dạng theo các thuộc tính đã được khai báo trong
phần CSS. Có ba cách cho phép chúng ta chèn định dạng CSS vào trong Website.
Toàn bộ mã CSS được chứa trong file
riêng có phần mở rộng .css là một ý tưởng được dùng khi một file CSS sẽ được áp
dụng cho nhiều trang khác nhau. Bạn có thể thay đổi cách hiển thị của toàn bộ
site mà chỉ cần thay đổi một file CSS. Trong cách này thì file CSS sẽ được chèn
vào văn bản HTML thông qua thẻ <link>...</link>. Ta có cú pháp như
sau:
<html>
<head>
<link rel="stylesheet"
type="text/css" href="mystyle.css"
medial="all" />
</head>
<body>
</body>
</html>
Trình duyệt sẽ đọc toàn bộ các định
dạng được quy định trong file mystyle.css và định dạng cho văn bản HTML.
File CSS có thể được soạn thảo bằng
một số trình duyệt khác nhau. Trong file không được chứa mã HTML, khi ghi lại
chúng ta bắt buộc phải ghi lại với phần mở rộng là .css. Giả sử chúng
trong file mystyle.css ở trên chứa đoạn mã sau:
hr
{color: sienna}
p
{margin-left: 20px}
body
{background-image: url("images/back40.gif")}
Không bao giờ sử dụng khoảng trắng
trong nhãn, giả sử rằng nếu bạn dùng margin-left: 20 px; thay cho margin-left:
20px; thì IE6 sẽ hiểu còn các trình duyệt như Firefox, Opera sẽ không hiểu
Chèn thẳng CSS trong tài liệu được
áp dụng trong trường hợp những định dạng CSS này chỉ giành riêng cho tài liệu
HTML đó. Khi bạn chèn trực tiếp thì đoạn mã của bạn phải đặt trong thẻ
<style> và đặt trong phần <head>.
<head>
<style
type="text/css">
hr
{color: sienna}
p
{margin-left: 20px}
body
{background-image: url("images/back40.gif")}
</style>
</head>
Có một số trình duyệt cũ sẽ không
hiểu thẻ <style>, nó sẽ bỏ qua thẻ này. Tuy nhiên thì nội dung trong thẻ
<style> vẫn hiển thị ra trang HTML. Vì vậy mà chúng ta sẽ phải dùng định
dạng chú thích trong HTML để chứa phần nội dung của thẻ <style>.
<head>
<style
type="text/css">
<!--
hr
{color: sienna}
p
{margin-left: 20px}
body
{background-image: url("images/back40.gif")}
-->
</style>
</head>
Inline style được sử dụng nhiều
trong trường hợp một thẻ HTML nào đó cần có style riêng cho nó.
Inline style được áp dụng cho chính
thẻ HTML đó, cách này sẽ có độ ưu tiên lớn nhất so với hai cách trên. Dưới đây
là một ví dụ mà chúng ta dùng Inline style
<p
style="color: sienna; margin-left: 20px">
This
is a paragraph
</p>
Trong trường hợp mà có một số thẻ có
cùng định dạng, chúng ta có thể gộp chúng lại với nhau. Giả sử như sau:
h1,
h2, h3 {
margin-left: 10px;
font-size: 150%;
...
}
Giống đoạn mã trên thì cả ba thẻ h1,
h2, h3 đều có cùng 3 thuộc tính như trên.
Các vấn đề về văn bản và cách định
dạng văn bản
Thuộc tính CSS text cho phép bạn
hoàn toàn có thể quản lí được các thuộc tính của văn bản, bạn có thể quản lí
được sự ẩn hiện của nó, thay đổi màu sắc, tăng hoặc giảm khoảng cách giữa các
ký tự trong một đoạn, căn chỉnh việc dóng hàng (align),...
Các thuộc tính của text mà CSS hỗ
trợ
Đặt màu cho một đoạn văn bản
Để đặt màu cho một đoạn văn bản chúng ta có thể dùng thuộc tính: color: #mã màu;
Để đặt màu cho một đoạn văn bản chúng ta có thể dùng thuộc tính: color: #mã màu;
p
{
color: #333333;
}
Bạn có thể đặt màu nền (background)
cho đoạn văn bản bằng thuộc tính background-color: #mã màu;
p
{
background-color: #FFFF00;
}
Khoảng cách giữa các ký tự trong một
đoạn văn bản có thể được tăng hoặc giảm bởi thuộc tính letter-spacing:
khoảng cách;
h3
{
letter-spacing: 2em;
}
h1
{
letter-spacing: -3em;
}
Thuộc tính line-height: khoảng
cách; sẽ giúp bạn căn chỉnh khoảng cách giữa các dòng trong một đoạn văn
bản.
p
{
line-height: 150%; // line-height: 15px;
}
Để gióng hàng cho một đoạn văn bản
chúng ta sẽ dùng thuộc tính text-align: vị trí;
p
{
text-align: left; /* left | center | right */
}
Một đường gạch chân hoặc đường gạch
ngang dòng văn bản sẽ làm cho đoạn văn bản của bạn thêm sinh động. Để tô điểm
thêm cho đoạn văn bản chúng ta sẽ dùng thuộc tính text-decoration: thuộc
tính;
h3
{
text-decoration: underline; /* Gạch chân */
}
h2
{
text-decoration: line-through; /* Gạch ngang
*/
}
h1
{
text-decoration: overline; /* kẻ trên */
}
Thuộc tính text-indent: vị trí;
sẽ căn chỉnh vị trí của dòng văn bản theo chiều ngang.
h1
{
text-indent: -2000px; /* text-indent: 30px;
*/
}
Bạn có thể điều khiển toàn bộ đoạn
văn bản là chữ hoa hay chữ thường bởi thuộc tính text-transform: kiểu chữ;
p.uppercase
{
text-tranform: uppercase;
}
p.lowercase
{
text-tranform: lowercase;
}
p.capitalize
{
text-tranform: capitalize;
}
Hướng của đoạn văn bản có thể từ
trái qua phải hay từ phải qua trái chúng ta có thể điều khiển bởi thuộc tính
direction: hướng;
div.rtl
{
direction: rtl; /* Right to left */
}
div.ltr
{
direction: ltr; /* Left to right */
}
Khoảng cách giữa các từ có thể được
tăng bởi thuộc tính word-spacing: khoảng cách;
word-spacing: 30px;
Để làm mất tác dụng đường bao của
một thẻ HTML chúng ta dùng thuộc tính white-space: giá trị;
p
{
white-space: nowrap;
}
Thuộc tính white-space sẽ làm
cho toàn bộ đoạn văn bản ở trên một dòng.
Các thuộc tính về font chữ sẽ cho
phép bạn thay đổi họ font (font family), độ đậm (boldness), kích thước (size)
và kiểu font (style).
01 Đặt font cho đoạn văn bản.
Để đặt một loại
font chữ nào đó cho đoạn văn bản thì chúng ta sẽ sử dụng thuộc tính font-family:
p {
font-family: Arial, Tahoma, Verdana, sans-serif;
}
Thông thường
bạn cần phải khai báo họ của font ở cuối (trong ví dụ trên thì sans-serif là
chỉ tới 1 họ font) để trong trường hợp máy của người duyệt Web không có các
font như mình đã đặt thì nó sẽ lấy font mặc định của họ font trên.
02 Đặt đoạn văn bản sử dụng font nhãn
caption.
p.caption {
font: caption;
}
03 Đặt kích thước font cho đoạn văn
bản.
Khi chúng ta
muốn những đoạn văn bản hoặc tiêu đề có kích thước của chữ khác nhau, chúng ta
có thể sử dụng thuộc tính font-size:
h1 {
font-size: 20px;
}
h3 {
font-size: 12px;
}
04 Định lại kích thước font bằng thuộc
tính font-size-ajust:
p {
font-size-ajust: 0.60;
}
05 Đặt kiểu font cho đoạn văn bản.
Chữ đậm, chữ
nghiêng,... được đặt với thuộc tính font-style:
p {
font-style: italic; /* normal
| italic | oblique */
}
06
Muốn hiển thị
font ở dạng small-caps hoặc ở dạng normal thì chúng ta sẽ sử dụng thuộc tính font-variant.
Thuộc tính này có hai giá trị normal và small-caps
p {
font-variant: normal; /* normal
| small-caps */
}
07 Đặt độ đậm nhạt của font.
Khi chúng ta
muốn thay đổi độ đậm nhạt của văn bản chúng ta sẽ dùng thuộc tính font-weight:.
Chúng ta có thể đặt giá 3 loại giá trị cho thuộc tính này 1. normal(bình
thường), 2. bold(đậm), 3. 300(đặt dạng số)
h3 {
font-weight: bold;
}
08 Khai báo các thuộc tính font ở dạng shorthand.
p
{
font: italic small-caps 900 12px arial;
}
Đường viền và các thuộc tính của
đường viền
Các thuộc tính của đường viền
(border) sẽ cho phép đặt các giá trị đặc biệt cho đườn viền như kiểu đường
viền, kích thước, màu sắc. Thuộc tính này sẽ được áp dụng cho các thẻ HTML như
<div>, <li>, <table>,...
Trong thuộc tính đường viền (border)
chúng ta có 3 giá trị cơ bản đó là:
- border-color:
- border-width:
- border-style:
01Thuộc tính màu của đường viền
Để đặt màu cho đường viền chúng ta
sẽ đặt thông số màu cho thuộc tính border-color:
div.color
{
border-color: #CC0000;
}
02Đặt chiều rộng cho đường viền
(border)
Nếu muốn đặt chiều rộng của đường
viền chúng ta sẽ đặt giá trị cho thuộc tính border-width:
div.borerwidth
{
border-width: 2px;
}
STT
|
Giá
trị
|
1
|
thin
|
2
|
medium
|
3
|
thick
|
4
|
length
|
03Chọn kiểu của đường viền
Bạn có thể sử dụng thuộc tính border-style
để đặt kiểu cho đường viền. Chúng ta có thể gán cho thuộc tính này 9 giá trị
khác nhau tương ứng với 9 kiểu đường viền khác nhau.
div.borderstyle
{
border-style: solid;
}
STT
|
border-style
|
1
|
none
|
2
|
hidden
|
3
|
dotted
|
4
|
dashed
|
5
|
solid
|
6
|
double
|
7
|
groove
|
8
|
ridge
|
9
|
inset
|
10
|
outset
|
Với 4 phía của đối tượng ta có 4
thuộc tính border tương ứng:
- border-top:
- border-right:
- border-bottom:
- border-left:
Ứng với đường viền của mỗi phía
chúng ta đều có 3 giá trị (color, width, style)
STT
|
Phía
|
Thuộc
tính
|
1
|
top
|
border-top-color:
border-top-width: border-top-style: |
2
|
right
|
border-right-color:
border-right-width: border-right-style: |
3
|
bottom
|
border-bottom-color:
border-bottom-width: border-bottom-style: |
4
|
left
|
border-left-color:
border-left-width: border-left-style: |
Chúng ta có thể dùng phương pháp
viết mã giản lược (shorthand) để viết các thuộc tính của đường viền gọn hơn.
Giả sử chúng ta đặt thuộc tính border của thẻ <div> với độ rộng bằng 1,
kiểu solid và màu là #CC0000
div.border {
border: 1px solid #CC0000;
}
Các thuộc tính
của margin
Thuộc tính margin
sẽ định nghĩa khoảng trắng bao quanh một phần tử HTML. Nó có thể dùng giá trị
âm để lồng nội dung vào với nhau. Tương ứng với 4 phía của một phần tử chúng ta
có 4 thuộc tính tương ứng. Mặt khác để viết cho gọn chúng ta cũng có thể dùng
cách viết giản lược để định nghĩa các giá trị cho thuộc tính margin.
Đối với các
trình duyệt Netcape và IE thì giá trị mặc định của thuộc tính margin là
8px. Nhưng Opera thì không hỗ trợ như vậy. Để cho thống nhất chúng ta có thể
đặt margin mặc định cho toàn bộ các phần tử.
Các giá trị mà
thuộc tính margin có thể nhận được đó là: auto, length, %. Chúng ta đặt
giá trị nào là tùy thích cộng với việc tương ứng tỉ lệ với các phần tử khác.
Tương ứng với 4
phía ta có 4 thuộc tính:
- margin-top:
- margin-right:
- margin-bottom:
- margin-left:
Để cho gọn chúng ta cũng có thể việt
thuộc tính margin dưới dạng shorthand
div.margin
{
margin: 10px 4px 5px 9px; /* top |
right | bottom
| left*/
}
Thuộc tính Outline sẽ vẽ một
đường bao ngoài toàn bộ một phần tử HTML, đối với phần tử có đường viền
(border) thì đường bao này sẽ bao trọn đường viền của phần tử đó. Cũng tương tự
như đường viền bạn có thể đặt cho nó các thuộc tính về màu săc, độ lớn và kiểu.
Có một điều cần chú ý là các thuộc
tính của đường bao này có thể không được hỗ trợ trên IE
01Đặt thuộc màu cho đường bao
Nếu muốn đặt màu cho đường bao chúng
ta có thể sử dụng thuộc tính outline-color:
p
{
outline-color: #CC0000;
}
02Đặt độ rộng cho đường bao.
Tương tự như đường viền, để đặt độ
rộng cho đường bao chúng ta đặt giá trị độ lớn cho thuộc tính outline-width:
p
{
outline-width: 2px;
}
03Chọn kiểu đường bao
Để chọn kiểu cho đường bao chúng ta
sẽ đặt lần lượt các giá trị cho thuộc tính outline-style:
p
{
outline-style: dotted;
}
STT
|
outline-style
|
1
|
none
|
2
|
hidden
|
3
|
dotted
|
4
|
dashed
|
5
|
solid
|
6
|
double
|
7
|
groove
|
8
|
ridge
|
9
|
inset
|
10
|
outset
|
Để cho gọn chúng ta cũng có thể viết
các giá trị của thuộc tính Outline dưới dạng shorthand như sau:
div.outline
{
outline: 1px solid #000;
}
CSS padding sẽ định nghĩa khoảng
trống giữa mép của các phần tử tới các phần tử con hoặc nội dung bên trong.
Chúng ta không thể gán giá trị âm cho thuộc tính này. Cũng giống như margin
thuộc tính padding cũng tương ứng với 4 phía của phần tử.
Tương ứng với 4 phía của phần tử chúng
ta có 4 thuộc tính padding tương ứng đó là:
- padding-top:
- padding-right:
- padding-bottom:
- padding-left:
Các giá trị có thể gán cho các thuộc
tính này là : % hoặc length
Để viết cho gọn chúng ta cũng có thể
viết thuộc tính padding dưới dạng shorthand.
div.padding
{
padding: 5px 3px 2px 8px;
}
Bài viết dưới đây sẽ giới thiệu với
các bạn cách làm cho thẻ <div> có thanh cuộn giống khi ta sử dụng iFrame
để load một trang khác.
Trước hết chúng ta có ví dụ về đoạn
mã HTML như sau:
<!DOCTYPE
html PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Strict//EN"
"http://www.w3.org/TR/xhtml1/DTD/xhtml1-strict.dtd">
<html xmlns="http://www.w3.org/1999/xhtml"
xml:lang="en" lang="en">
<head>
<title>example page</title>
</head>
<body>
<div
id="page">
<h1>Title</h1>
<div id="scroll_box">
<p>
Put a long text in here. It will be
crollable.<br/>
Put a long text in here. It will be
crollable.<br/>
Put a long text in here. It will be
crollable.<br/>
Put a long text in here. It will be
crollable.<br/>
Put a long text in here. It will be
crollable.<br/>
Put a long text in here. It will be
crollable.<br/>
Put a long text in here. It will be
crollable.<br/>
</p>
</div>
<p>
This content follows after the scrollable
box.
</p>
</div>
</body>
</html>
Bây giờ chúng ta tiến hành style cho
thẻ <div>, trước hết chúng ta cần phải đặt cố định chiều rộng và chiều
cao của cho thẻ <div>
#scroll_box
{
height: 120px;
width: 400px;
...
}
Để cho thẻ <div> hiển thị
thanh cuộn chúng ta sẽ đặt thuộc tính display của thẻ <div> là auto
#scroll_box
{
height: 120px;
width: 400px;
display: auto;
border: 1px solid #CCCCCC;
margin: 1em 0;
}
Khi bạn đưa nội dung dài hơn chiều
cao và chiều rộng của thẻ <div> thì trình duyệt sẽ tự động sinh ra thanh
cuôn ngang và thanh cuộn dọc giống như iFrame. Kỹ thuật này hiện có khá nhiều
Website sử dụng để có cách thể hiện nội dung riêng biệt của mình.
Thông thường khi chúng ta duyệt Web,
chúng ta sẽ không để ý tới cách trình bày của trang Web đó, mà chỉ để ý đến
thông tin của nó. Nhưng nếu chúng ta để ý một chút thì nhận thấy rằng, nếu
Website nào biết vận dụng các kiểu Typography hợp lý thì sẽ giúp người đọc phân
biệt các mức độ thông tin rất nhanh. Điều đó sẽ có tác động tốt đối với người
đọc
Để giúp các bạn có thói quen áp dụng
các kiểu Typography vào trong Website của mình. Trong bài viết này tôi xin
hướng dẫn các bạn làm một kiếu bubble đơn giản
Dạng bubble thường được sử dụng
trong việc trích dẫn lời nói của một tác giả nào đó, hoặc trong các lời bình
luận trong các blog.
<div
class="bubblewrapper">
<div class="comment">
Đây là ví dụ của một kiểu bubble đơn giản, các bạn có thể ứng dụng chúng vào ngay trong site của mình. Chúc các bạn thành công!
</div>
<div class="commentfooter">
<span class="author">Tác giả:</span> <a href="www.cssyeah.com" target="_blank" title="Tác giả">CSSYeah.com</a>
</div>
</div>
<div class="comment">
Đây là ví dụ của một kiểu bubble đơn giản, các bạn có thể ứng dụng chúng vào ngay trong site của mình. Chúc các bạn thành công!
</div>
<div class="commentfooter">
<span class="author">Tác giả:</span> <a href="www.cssyeah.com" target="_blank" title="Tác giả">CSSYeah.com</a>
</div>
</div>
Để làm kiểu bublle đơn giản
này chúng ta sẽ sử dụng hai thẻ <div>. Thẻ <div
class="comment"> chứa lời bình luận, còn thẻ <div
class="footercomment"< sẽ được dùng chứa thông tin tác giả.
Thẻ <div
class="bubblewrapper"> trong trường hợp này có tác dụng giới hạn
kích thước cho hai thẻ <div> bên trong. Khi đưa vào trong Website bạn có
thể thay đổi kích thước của nó để cho phù hợp với nội dung Website.
Ta có định dạng CSS của kiểu bublle
trên như sau:
#wrapper
{
width: 400px;
margin: 0 auto;
padding: 0;
}
div.comment
{
margin: 0;
padding: 10px;
background: #E8ECEF;
}
div.commentfooter
{
padding: 8px 0 0 22px;
background: url(arrow-down.gif)
no-repeat 20px 0 #FFFFFF;
}
span.author
{
padding-left: 15px;
background: url(author.gif) no-repeat
left center;
font-weight: bold;
}
div.commentfooter
a {
color: #CC0000;
}
div.commentfooter
a:hover,
div.commentfooter
a:active {
text-decoration: none;
}
Trong phần nội dung do chúng ta có
thể dùng nhiều lần đạng bubble này, do vậy chúng ta định dạng thuộc tính
class cho thẻ <div>
Bình thường thì bạn muốn đặt một
table có chiều rộng cố định vào giữa màn hình thì bạn làm thế nào? có phải bạn
đặt thuộc tính align="center" vào trong thẻ <table>?.
Nếu bạn làm như vậy thì bạn chỉ được kết quả đúng như ý bạn trên một số trình
duyệt, còn một số trình duyệt sẽ không thể hiện kết quả như bạn muốn.
Sau đây tôi muốn giới thiệu với bạn
một tips nhỏ trong CSS để đặt một table có kích thước cố định vào giữa trang.
Giả sử rằng bạn có một table như
sau: <table class="center">. Nếu bây giờ bạn muốn đặt table đó
vào giữa trang màn hình bạn chỉ việc đặt cho hai thuộc tính margin-left
và margin-right của table có giá trị bằng auto.
Chúng ta có mã CSS như sau:
table.center
{
width: 780px;
margin-left: auto;
margin-right: auto;
}
Trong chúng ta tôi giám chắc rằng
không còn ít người vẫn còn mặc cảm với những menu dạng tab, không phải vì nó
xấu mà luôn nghĩ rằng làm nó khó và cấu trúc của nó rất phức tạp. Chính bản
thân tôi trước đây cũng như vậy. Nhưng thực ra có phải như vậy không? để trả
lời câu hỏi đó bây giờ chúng ta cùng nhau thử Style cho một kiểu tab đơn giản
để xem nó có thực sự khó như chúng ta vẫn thường nghĩ không?.
Trong menu dạng này bao giờ cũng gồm
2 phần, phần 1 để chứa các tab và phần thứ hai là phần để chứa nội dung của các
tab. để có hình dung rõ hơn chúng ta sẽ xem hình ảnh minh họa dưới đây.
Đầu tiên chúng ta sẽ định dạng cho
phần khung của tab như sau:
div#wrapper
{
margin: 50px;
padding: 0;
}
Chúng ta sẽ dùng định dạng của thẻ
<ol> để tạo lên các tab ở phần 1. Về nguyên tắc thì chúng ta có thể dùng
một trong ba thẻ <ul>, <ol>, <dl>. Nhưng tại sao tôi lại dùng
thẻ <ol>, là bởi vì một lý do nào đó mà trình duyệt của người xem không
tải được CSS từ Website của bạn thì họ vẫn hiểu được cấu trúc tab của bạn. Định
dạng của phần một như sau
<ol
class=”tab”>
<li
class=”active”>Trang chủ</li>
<a
href=”gioithieu.html” title=”Giới thiệu”>Giới thiệu</a>
<a
href=”sanpham.html” title=”Sản phẩm”>Sản phẩm</a>
<a
href=”tintuc.html” title=”Tin tức”>Tin tức</a>
<a
href=”lienhe.html” title=”Liên hệ”>Liên hệ</a>
</ol>
Bây giờ chúng ta sẽ định dạng sao
cho các tab nằm trên cùng một hàng và có hình dáng của tab.
ol.tab
{
background: url(../dot.gif) repeat-x left
bottom; /* ảnh 1px */
list-style: none;
margin: 0;
padding: 6px 0;
position: relative;
}
ol.tab li {
background: #F2F5FA;
border: 1px solid #D3DDED;
display: inline; /* các thẻ li ở trên một
dòng */
margin-right: 5px;
padding: 0;
}
Trong cách định dạng này ta có sử
dụng một kỹ thuật nhỏ, đó là chúng ta có sử dụng một ảnh .gif có kích thước 1px
x 1px để thay thế border-bottom của <ol>
Khi đang ở trong trang nào đó thì
tab của trang đó sẽ có màu khác với những tab khác, do vậy chúng ta sẽ đặt cho
tab đó một class là active. Vì vậy chúng ta cần phải định dạng cho riêng
cho các tab active như sau:
ol.tab
li.active {
background: #FFF;
border-bottom: 1px solid #FFF;
font-weight: bold;
padding: 5px 10px;
}
Tiếp theo chúng ta sẽ định dạng cho
các link nằm trong thẻ
ol.tab
a {
font-weight: bold;
margin: 0;
padding: 5px 10px;
}
Cuối cùng bây giờ chúng ta sẽ định
dạng phần chứa nội dung của mỗi tab. Phần này chỉ đơn giản là chúng ta định
dạng cho thẻ <div> chứa nội dung.
div#content
{
border: 1px solid #D3DDED;
border-top: none;
padding: 10px;
}
Drop cap là một trong những
typography hay được dùng trong các tạp chí trên giấy cũng như các tạp chí điện
tử. Nó thường được dùng ở đầu mỗi bài báo với font chữ lớn và màu sắc nổi trội.
Theo quy luật nhìn của mắt nếu một đối tượng nổi bật hơn các đối tượng xung
quanh, nhì nó sẽ có tác động mạnh tới thị giác của người quan sát. Chính vì lý
do đó mà người ta vẫn thường dùng cách này cho các bài báo nổi bật cần sự chú ý
cao.
Tuy nhiên trong khuôn khổ của lĩnh
vực nghiên cứu chúng ta sẽ đi tìm hiểu một số kỹ thuật làm chữ hoa đầu dòng
(Drop cap).
Đầu tiên chúng ta sẽ đi tìm hiểu
cách làm Drop cap chính thống. Trong cách này chúng ta sẽ sử dụng đến kỹ thuật
selectors trong CSS. cụ thể là chúng ta sẽ dùng đến thuộc tính :first-letter.
Ta có định dạng HTML:
<p
class="pdropcap">Lorem ipsum dolor sit amet consectetuer at et
Aenean
ac dolor. Ligula nulla ac id pede sit consectetuer ipsum
malesuada convallis habitant. Neque at
pellentesque pharetra Aenean
accumsan orci Proin leo tellus eu. Dictumst
Integer ut adipiscing
porttitor
dolor Morbi ut id lorem auctor. Massa tellus Morbi enim
tellus pede vel suscipit hac sapien
Cras. Cursus velit hendrerit
lobortis
elit elit sed ut In.</p>
Định dạng CSS:
p.pdropcap:first-letter
{
float: left;
padding: 4px 8px 0 0;
display: block;
color: #336699;
font: 60px/50px Georgia, Times, serif;
}
Kết quả hiển thị:
Lorem ipsum dolor sit amet
consectetuer at et Aenean ac dolor. Ligula nulla ac id pede sit consectetuer
ipsum malesuada convallis habitant. Neque at pellentesque pharetra Aenean accumsan orci Proin
leo tellus eu. Dictumst Integer ut adipiscing
porttitor dolor Morbi ut id lorem auctor. Massa tellus Morbi enim tellus pede vel
suscipit hac sapien Cras. Cursus velit hendrerit lobortis elit elit sed ut In.
Chúng ta cần
phải đặt class cho thẻ <p class="pdropcap"> nhằm mục
đích phân biệt nó với các thẻ <p> khác trong trang. Trong trường hợp bạn
không đặt class thì toàn bộ các ký tự đầu dòng của thẻ <p> trong trang sẽ
hiển thị định dạng chữ hoa, mà điều đó thì không phải là điều mong muốn.
Trong cách thứ
hai này ta sẽ dùng thêm một thẻ <span class="dropcap">
để bao ký tự chữ hoa ở đầu dòng
Định dạng HTML:
<p><span
class="pdropcap">N</span>orem ipsum dolor sit amet
consectetuer at et Aenean ac dolor.
Ligula nulla ac id pede
sit consectetuer ipsum malesuada
convallis habitant. Neque
at pellentesque pharetra Aenean
accumsan orci Proin leo
tellus eu. Dictumst
Integer ut adipiscing porttitor dolor Morbi
ut id lorem auctor. Massa tellus Morbi
enim tellus pede vel
suscipit hac sapien Cras. Cursus
velit hendrerit lobortis
elit
elit sed ut In.</p>
Định dạng CSS:
.dropcap
{
float: left;
padding: 4px 8px 0 0;
display: block;
color: #336699;
font: 60px/50px Georgia, Times, serif;
}
Kết quả hiển thị:
Norem ipsum dolor sit amet consectetuer at et Aenean ac dolor. Ligula nulla ac id pede sit consectetuer ipsum malesuada convallis habitant. Neque at pellentesque pharetra Aenean accumsan orci Proin leo tellus eu. Dictumst Integer ut adipiscing porttitor dolor Morbi ut id lorem auctor. Massa tellus Morbi enim tellus pede vel suscipit hac sapien Cras. Cursus velit hendrerit lobortis elit elit sed ut In.
Cách này có một
ưu điểm là ký tự hoa đó có thể đặt ở bất cứ đâu trong bài viết miễn là chúng ta
thêm thẻ <span class="dropcap"> vào ký tự mà ta muốn chuyển thành
dang drop cap.
Để cho phong
phú chúng ta cũng có thể thêm một số các thuộc tính như màu nền, màu chữ,...
vào cho thêm sinh động. Ta có ví dụ như sau:
Ac dolor. Ligula nulla ac id pede sit consectetuer ipsum malesuada convallis habitant. Neque at pellentesque pharetra Aenean accumsan orci Proin leo tellus eu. Dictumst Integer ut adipiscing porttitor dolor Morbi ut id lorem auctor. Massa tellus Morbi enim tellus pede vel suscipit hac sapien Cras. Cursus velit hendrerit lobortis elit elit sed ut In.
Mặc định hầu
hết các trình duyệt (Browser) đều hiển thị chữ số của danh sách có thứ tự
(order list) theo font mặc định mà chúng ta sử dụng cho nội dung site. Trong
bài chỉ dẫn ngắn này tôi xin hướng dẫn các bạn làm thế nào để sử dụng hai thẻ
<ol> (orderlist) và <p> để thêm trang trí thêm cho danh sách có thứ
tự orderlist.
Để có hình dung
rõ hơn các bạn hãy nhìn vào hình vẽ dưới đây:
Chúng ta sẽ sử dụng font cho các chữ
số là font "Georgia",
còn font cho thẻ <p> là font Arial.
Với hình vẽ trên chúng ta có mã
nguồn HTML như sau:
<ol>
<li>
<p>This
is line one</p>
</li>
<li>
<p>Here
is line two</p>
</li>
<li>
<p>And
last line</p>
</li>
</ol>
Dưới đây là mã CSS cho hai thẻ
<ol> và <p>
ol
{
font: italic 1em Georgia, Times, serif;
color: #999999;
}
ol
p {
font: normal .8em Arial, Helvetica,
sans-serif;
color: #000000;
}
Bài viết được tổng hợp từ Web
Designer Wall
Kỹ thuật tải ảnh trước bằng CSS
Trong file CSS của bạn có sử dụng
đến một số ảnh background, nhưng những ảnh đó sẽ không được trình duyệt
tải về trong bộ đệm (cache) trên máy ngay từ đầu, mà khi nào sử dụng đến thì nó
mới được tải về. Chính vì vậy đôi khi nó sẽ sinh ra độ trễ khi chúng ta lần đầu
tiên khi vào trang Web.
Chúng ta lấy một ví dụ như sau: Giả
sử rằng trong thẻ <a> của bạn có sử dụng hai ảnh, một ảnh làm dùng để
hiển thị ngay từ đầu, còn một ảnh khác sử dụng cho thuộc tính :hover.
KHi lần đầu tiên bạn vào Website khi hover chuột lên thẻ <a> đó
thì nó sẽ không hiển thị anh thử hai ngay mà sau một khoảng thời gian khoảng 2
đến 3 giây sau thì mới hiện tùy theo tốc độ đường truyền.
Để khắc phục điều đó chúng ta có một
thủ thuật (tips) nhỏ như sau:
Đối với một số ảnh mà chúng ta cần
sử dụng làm background trong file css, mà chúng ta không muốn có độ trễ như ví
dụ trên thì chúng ta cần có biện pháp tải trước những ảnh đó về máy.
Chúng ta sẽ đặt toàn bộ các ảnh mà
muốn tải trước về vào trong một thẻ CSS như sau:
#preLoadImages
{
width: 0px;
height: 0px;
background: url(../images/anh1.gif);
background: url(../images/anh2.gif);
background: url(../images/anh3.gif);
...
}
Bạn có thể đặt đoạn mã CSS trên vào
trong file CSS của bạn, hoặc đặt vào trong thẻ <head> của trang. Ví dụ
<html>
<head>
<style type="text/css">
#preLoadImages {
width: 0px;
height: 0px;
background: url(../images/anh1.gif);
background: url(../images/anh2.gif);
background: url(../images/anh3.gif);
...
}
</style>
</head>
Sau đó chúng ta đặt đoạn thẻ <div
id="prLoadImages"> trên vào ngay dưới thẻ <body> của Website của bạn. Khi trình duyệt đọc tới thẻ <div> đó nó sẽ
load toàn bộ những ảnh được liệt kê trong danh sách trên vào trong bộ đệm của
trình duyệt.
<body>
<div
id="preLoadImages"></div>
...
Hiện tại hầu hết các trình duyệt như
Firefox, Opera, Safari,... đều hiểu được thuộc tính min-height: trong CSS,
nhưng IE lại không thể hiểu được thuộc tính đó. Chính vì vậy mà khi chúng ta
muốn đặt min-height cho một đối tượng nào đó thì chúng ta cần phải Fix
để sao cho IE hiển thị được giống như những trình duyệt khác.
Giả sử rằng chúng ta có một thẻ
<div class="box"> chúng ta muốn đặt min-height cho thẻ
<div> này. Khi đó chúng phải làm như sau:
/*
Cho tất cả các trình duyệt */
.box
{
width:20em;
padding:0.5em;
border:1px solid #000;
min-height:8em;
height:auto;
}
/*
Fix cho IE */
/*\*/
*
html .box {
height: 8em;
}
/**/
Update
Chúng ta cũng có thể dùng giải pháp
như sau:
selector
{
min-height:500px;
height:auto !important;
height:500px;
}
Do IE6 không hiểu được thuộc tính min-height
do đó chúng ta phải cố định chiều cao cho nó. Trong trường hợp nội dung có
chiều cao lớn hơn height thì chiều cao trong IE6 sẽ tự động kéo dài
xuống còn trong Firefox và một số trình duyệt khác sẽ sử dụng thuộc tính height:
auto;.
Như chúng ta đã biết với sự phát
triển nhanh chóng của ngành công nghiệp phần cứng, ngày càng có nhiều màn hình
có độ phân giải cao. Nó cho phép chúng ta có một không gian làm việc rộng hơn,
nhưng đôi khi nó cũng là vấn đề bất cập đối với Website của chúng ta.
Đối với một số Website vẫn thường để chiều ngang là auto theo chiều rộng của
màn hình thì bây giờ tôi nghĩ rằng cần có một chút thay đổi nhỏ.
Chúng ta chỉ đặt chiều rộng Website của mình auto tới một khoảng nhất định (giả sử rằng
tới 1024px,...) thì chúng ta sẽ cố định chiều rộng của nó. Điều đó sẽ giúp bạn
chủ động hơn trong việc thiết kế giao diện đồ họa của mình, tránh tình trạng Website sẽ bị vỡ khi chiều ngang của màn hình quá lớn.
Để thực hiện điều đó chúng ta sẽ sử
dụng thuộc tính max-width trong CSS, nhưng có một vẫn đề ở đây đó là các
trình duyệt như Firefox, Opera, Safari,.. thì hiểu nhưng riêng IE6 lại không
thể hiểu được thuộc tính này.
Để có thể thực hiện điều đó trên IE6
chúng ta có một giải pháp là sử dụng câu lệnh điều kiện của Javascript và nhúng
vào CSS:
content {
height: 75px;
background-color: #000;
color: #fff;
width: expression(document.body.clientWidth < 742? "740px" : document.body.clientWidth >
1202? "1200px" : "auto");
min-width: 740px;
max-width: 1200px;
}
height: 75px;
background-color: #000;
color: #fff;
width: expression(document.body.clientWidth < 742? "740px" : document.body.clientWidth >
1202? "1200px" : "auto");
min-width: 740px;
max-width: 1200px;
}
Trong bài viết "Hiển thị ảnh PNG trên
IE" chúng tôi đã đề cập đến vấn đề làm sao để transparent toàn bộ ảnh
PNG trong Website trên IE. Trong bài viết này chúng ta sẽ đề cập đề cập đến vấn
đề làm cho transparent background của một thẻ nào đó mà chúng ta muốn. Mặt khác
trong kỹ thuật này chúng ta đơn thuần dùng kỹ thuật trong CSS.
Chúng ta sẽ áp dụng các thuộc tính
sau cho một phần tử HTML nào đó muốn transparent.
.transparent_class
{
filter:alpha(opacity=50);
-moz-opacity:0.5;
-khtml-opacity: 0.5;
opacity: 0.5;
}
- opacity: 0.5; Đây là một thuộc tính rất quan trọng bởi nó là một thuộc tính chuẩn của CSS. Nó sẽ làm việc trên hầu hết các phiên bản của Firefox, Opera và Safari. Thuộc tính trên rất cần thiết cho những trình duyệt hỗ trợ các thuộc tính chuẩn của CSS.
- filter:alpha(opacity=50); Thuộc tính trên được dùng cho IE.
- -moz-opacity:0.5; Nó cần thiết cho các phiên bản cũ của Mozilla cũng như Netscape Navigator.
- -khtml-opacity: 0.5; Được dùng cho phiên bản cũ của Safari (1.x).
Giả sử rằng tôi có một thẻ <div
class="border"> với định dạng CSS như sau:
div.border
{
display: block;
width: 1px;
height: 1px;
background: #FFF;
border-top: 1px solid #F00;
border-right: 1px solid #0F0;
border-bottom: 1px solid #00F;
border-left: 1px solid #000;
overflow: hidden;
}
Các bạn có nghĩ rằng nó sẽ hiển thị
giống nhau trên mọi trình duyệt hay không?
Câu trả lời của chúng ta là không, điều
này có thể bạn không tin nhưng đó là một thực tế và đã được kiểm trực qua thực
nghiệm. Nếu chúng ta nhìn thoáng qua thì sẽ không thấy điều đó, nhưng khi bạn
có thể phóng to thẻ <div> nhiều lần thì bạn sẽ thấy điều đó. Dưới đây là
một số kết quả thấy được khi xem bằng nhiều trình duyệt khác nhau.
Đôi khi những điều này lại làm chúng
ta rất đau đầu trong việc fix các lỗi giữa các trình duyệt. Khi bạn gặp trường
hợp thừa hoặc thiếu một pixel trên layout của bạn thì khi đó bạn hãy nhớ tới
bài viết này của chúng tôi.
Khi chúng ta thiết kế layout của
trang Web dạng bảng (table) thì việc đưa phần footer lúc nào cũng ở phía dưới
là một việc hết sức đơn giản. Nhưng khi bạn làm việc với layout dạng
<div> thì việc đưa phần footer lúc nào cũng ở phía dưới là một điều rất
khó khăn. Mặc dù như vậy các Designer CSS vẫn nghĩ ra được các thủ thuật
(trick) để thực hiện việc đó.
Sau đây chúng ta sẽ đi chi tiết về
thủ thuật này:
Trước khi đi vào chi tiết để có một
hình dung cụ thể chúng ta cùng xem ví dụ minh họa sau.
Ý tưởng chủ đạo của kỹ thuật này là
chúng ta sẽ dùng một thẻ <div> có chiều cao là 100% để đẩy phần footer
xuống phía dưới, khi đó thì phần footer sẽ bị đẩy ra ngoài phạm vi của trang và
không thể nhìn thấy được.
Để có thể nhìn thấy được phần footer
chúng ta sẽ đặt thuộc tính margin-bottom của phần wrapper bằng âm với
mục đích là giảm chiều cao của phần wrapper một khoảng đúng bằng chiều cao của
phần footer. Từ đó chúng ta có thể hoàn toàn nhìn thấy phần footer.
Dựa trên ý tưởng như vậy chúng ta có
định dạng HTML như sau:
/*
BEGIN: WRAPPER */
<div
class="wrapper">
<div class="header">
<h1>CSS Sticky Footer</h1>
</div>
<div class="content">
Nội dung content...
</div>
<div
class="push"></div>
</div>
/*
END: WRAPPER */
/*
BEGIN: FOOTER */
<div
class="footer">
<p>Nội dung footer...</p>
</div>
/*
END: FOOTER*/
Để cho phần wrapper có chiều
cao 100% chúng ta định dạng các thuộc tính CSS của nó như sau:
.wrapper
{
...
min-height: 100%; /* Fix cho firefox */
height: auto !important;
height: 100%;
...
}
Khi đó phần footer sẽ bị đẩy ra
ngoài trang, để cho nó có thể nhìn thấy được ta cần phải đặt margin-bottom
của phần wrapper bằng âm.
.wrapper
{
...
margin: 0 auto -4em;
...
}
Phần margin âm này phải có chiều cao
đúng bằng chiều cao của phần footer. Khi đó phần footer sẽ được hiển thị hoàn
toàn.
Từ trước tới giờ khi bạn muốn đặt
một dòng chữ (giả sử như) tiêu đề vào giữa một thẻ HTML có một chiều cao xác
định thì bạn làm thế nào? Theo truyền thống dùng <table> thì chúng ta chỉ
việc đặt thuộc tính valign="middle" vào trong một thẻ <td> là
xong. Nhưng nếu đó không phải là thẻ <td> thì bạn sẽ làm thế nào?
Đề trả lời thắc mắc đó sau đây tôi
xin mách nước bạn một thủ thuật nhỏ trong CSS.
Giả sử rằng bạn dùng một thẻ HTML
dạng khối (Block Element) có chiều cao xác định height: 100px;. Bây giờ bạn
muốn đặt một dòng tiêu đề có nội dung Tin mới nhất vào giữa (theo chiều cao)
của thẻ HTML đó.
Bạn có thể dùng thuộc tính padding
để đẩy dòng chữ đó vào giữa, nhưng đó không phải là giải pháp đúng đắn nhất.
Trong trường hợp này thuộc tính line-heigh sẽ là một giả pháp tốt nhất, Chúng
ta sẽ dùng thuộc tính line-height cho thẻ HTML đó.
Ví dụ
div.textcenter
{
margin: 0;
padding: 0;
height: 100px;
line-height: 100px;
border: 1px solid #CCCCCC;
}
Hiện định dạng ảnh PNG chỉ được hỗ
trợ bởi một số trình duyệt mới như Firefox,
Opera,
IE7. Còn một số trình duyệt cũ như từ IE6 trở xuống đều không hỗ trợ định dạng
ảnh này. Trong bài viết này chúng ta sẽ dùng một số thủ thuật để định dạng ảnh
PNG có thể hiển thị tốt trong IE.
Trong khuôn khổ bài viết chúng ta sẽ
không đi sâu vào phân tích nguyên lý cũng như là cách thức để làm cho định dạng
PNG hiển thị tốt trên IE. Mà chúng ta chỉ dừng lại ở cách làm để đạt được những
điều ở trên.
Trong tài liệu HTML của bạn các ảnh
.png vẫn được chèn vào như thông thường.
<img
scr="test.png" alt="Ảnh ví dụ" title="Ảnh ví dụ"
/>
Để ảnh .png có thể hiển thị tốt khi
bạn dùng IE để duyệt thì bạn cần phải chèn file script vào trong tài liệu HTML của bạn. Giả sử rằng
file script bạn để ở trong thư mục cùng cấp với tài liệu HTML.
<script
language="javascript" type="text/javascript"
src="PieNG.js">
</script>
</body>
Tiếp đó bạn copy ảnh blank.gif
vào cùng thư mục với file script.
Style cho thẻ hr
<hr> là một thẻ tự đóng, điều
đó có nghĩa là nó không cần thẻ đóng như những thẻ HTML khác. Thẻ <hr> sẽ
tạo ra một đường kẻ ngang trên trình duyệt và khoảng cách giữa đường kẻ và nội
dung thì phụ thuộc vào các trình duyệt khác nhau.
Tuy nhiên bạn hoàn toàn có thể thay
đổi cách hiển thị của thẻ <hr> theo ý mình trên một số trình duyệt. Đối
với một số trình duyệt mới (IE6, IE7, Firefox, Opera, Mozilla...) thì cách định
dạng của bạn hoàn toàn có thể tương thích.
Trong cách định dạng thẻ <hr>
chúng ta cũng cần phải chú ý một chút về cách mà cách trình duyệt xử lí đối với
đối tượng thẻ <hr>. Với Internet Explore (IE) sẽ sử dụng thuộc tính color
để hiển thị màu của đường kẻ và thuộc tính background sẽ không có tác dụng.
Tuy nhiên thì Mozilla(Netscape) và Opera thì lại dùng thuộc tính background
để hiển thị màu của đường kẻ. Chúng ta cũng có thể sử dụng thuộc tính border
để hiển thị định dạng, nhưng đó không phải là một cách mà chúng ta muốn.
Chúng ta có đoạn mã CSS định dạng
thẻ <hr> như sau:
hr
{
color: red;
background: red;
border: 0;
height: 1px;
}
Để thêm khoảng cách giữa đường kẻ và
nội dung chúng ta sẽ dùng thuộc tính margin để quy định khoảng cách này.
hr
{
color: red;
background: red;
border: 0;
height: 1px;
margin: 10px 0 20px; }
Kỹ thuật slicing door và ứng dụng
Đối với những desiger thường xuyên
làm việc với CSS thì kỹ thuật Sliding Doors không có gì mới mẻ. Nhưng đối với
những bạn mới làm quen với CSS thì tôi nghĩ rằng đây là một kỹ thuật mà bạn nên
tìm hiểu nó.
Kỹ thuật Sliding Doors(kỹ thuật cửa
kéo), là một kỹ thuật được ứng dụng rất nhiều trong việc tạo ra các button, hay
các menu ngang kiểu tab,…Trong bài viết này chúng ta sẽ đi tìm hiểu ý tưởng chủ
đạo của kỹ thuật và tạo ra một ví dụ nhỏ có sử dụng kỹ thuật trên.
Tôi chắc rằng ít nhất chúng ta đã
một lần nhìn thấy chiếc cửa kéo kiểu nhật bản. Một bên cửa cố định và một bên
cửa sẽ linh động có thể kéo ra hoặc kéo vào tùy thích. Bản chất của kỹ thuật
Sliding Doors cũng giống như vậy.
Chúng ta sẽ chia đối tượng 2 phần(phần bên trái và phần bên
phải). Phần bên trái sẽ là phần cố định, còn phần bên phải sẽ là phần động(Việc
phân chia này tùy theo ý thích của bạn, bạn có thể phân chia phần bên phải cố
định và phần bên trái là phần động). Điều đó cũng có nghĩa là phần bên trái sẽ
có kích thước vừa phải, còn phần bên phải cần có kích thước luôn lớn hơn hoặc
bằng nội dung mà bạn dự định đưa vào(để đảm bảo rằng đối tượng của chúng ta
giống như bị đứt gãy).
Để bạn có một hình dung rõ hơn tôi
xin đưa ra hình vẽ mô tả ý tưởng của kỹ thuật này như sau:
Như trên hình vẽ bạn đã thấy, phần
bên trái sẽ cố định và phần bên phải sẽ có ra hoặc dãn vào tùy theo nội dung
bên trong của đối tượng cần tạo. Do vậy với cách làm như trên thì chúng ta cần
tạo phần bên phải cần phải đủ dài để tránh trường hợp bị thiếu ảnh khi nội dung
dài.
Các bạn thấy không nghe thì có vẻ
ghê gớm nhưng về bản chất thì kỹ thuật này chỉ có vậy thôi, nhưng các bạn đừng
coi thường, tuy vậy nhưng nó khá quan trọng và được ứng dụng rất rộng rãi trong
việc tạo button, tạo menu kiểu tab,…Để minh họa cho điều tôi vừa trình bày bày
sau đây tôi xin đưa ra một ví dụ có sử dụng kỹ thuật này.
Trong ví dụ này chúng ta sẽ tạo ra
một số button theo phong cách web 2.0, và có độ tùy biến nội dung cao(chúng ta
có thể thay đổi nội dung ở trong một cách tùy ý). Sau đây là chi tiết từng bước
làm cụ thể.
Việc đầu tiên chúng ta cần làm đó là
chúng ta cần tạo ra hình dáng chiếc nút thân yêu của ta, trong ví dụ này tôi
tạo ra một nút Sign Up Now! như sau:
Như tôi đã trình bày ở trên, để thực
hiện được kỹ thuật này chúng ta cần phải cắt đối tượng ra làm 2 phần. Để có thể
cắt hình được chính xác tôi khuyên bạn nên sử dụng công cụ Slice(Slice Tools)
trong Adobe Photoshop. Button của chúng ta sẽ được slice như sau:
Chúng ta cần chú ý là phần bên phải
cần phải đủ dài để đảm bảo rằng không bị thiếu.
Chúng ta có định dạng mã HTML như
sau:
<a
href=”you link” title=”Your title”>
<span>…Nội
dung…</span>
</a>
Giải thích:
- Sở dĩ chúng ta cần phải sử dụng 2 phần thử HTML trong việc này là do đối tượng của chúng ta được chia làm 2 phần, và mỗi phần tử sẽ làm nhiệm vụ giữ một phần của đối tượng.
- Chúng ta sẽ dùng thẻ <a> bao ở ngoài cùng để đảm bảo rằng toàn bộ nút sẽ link được khi di chuột lên trên nút. Đồng thời thẻ <a> này sẽ chứa phần động bên phải.
- Thẻ <span> sẽ làm nhiệm vụ giữ phần cố định bên trái, đồng thời sẽ có nhiệm vụ che phần dư của ảnh nền bên phải.
Để thỏa mãn với yêu cầu đặt ra chúng
ta có mã định dạng CSS như sau:
/*
Sign up button style */
a.sign-up
{
font-family: Arial, Helvetica, sans-serif;
font-size: 25px;
font-weight: bold;
color: #FFF;
text-decoration: none;
margin: 0;
padding: 28px 0;
display: block;
background: url(images/signup-right-bg.gif)
no-repeat right center;
width: 270px;
}
a.sign-up:hover,
a.sign-up:active
{
color: #FF0;
}
a.sign-up
span {
margin: 0;
padding: 28px 0 28px 90px;
background: url(images/signup-left-bg.gif)
no-repeat left center;
}
Cách viết giản lược trong CSS
Nếu bạn là người thực sự muốn tìm
hiểu về CSS, thì bạn không thể không tìm hiểu cách viết giản lược(shorthand)
trong CSS. Cách viết này thực sự mang lại những lợi ích và tiện lợi khi bạn sử
dụng CSS.
Trước khi đi vào phân tích những
tiện lợi mà nó mang lại, tôi xin lấy một ví dụ đơn giản như sau. Giả sử rằng
chúng ta muốn định dạng cho một thẻ <div> có đường viền bao quanh thì
chúng ta cần phải viết.
border-width:
1px;
border-style:
solid;
border-color:
#CC0000;
Thay vì phải viết như vậy chúng ta
chỉ cần viết
border:
1px solid #CC0000;
Qua ví dụ đơn giản ở trên ta có thể
thấy cách viết này mang lại cho chúng ta một số lợi ích sau. Thứ hai
- Thứ nhất: nó giúp chúng ta giảm thiểu được đáng kể thời gian phải viết mã CSS.
- Thứ hai: bạn cứ tưởng tượng rằng file CSS của bạn có tới vài ngìn dòng và dung lượng lên tới vài trăm Kb, thì cách viết này còn giúp bạn giảm thiểu được đáng kể dung lượng của file CSS và giúp bạn dễ dàng theo dõi hơn, khi số lượng dòng của trang được giảm xuống.
Sau đây tôi xin đi vào chi tiết một
số thuộc tính trong CSs mà chúng ta có thể dùng cách viết giản lược.
Có rất nhiều cách để định nghĩa một
màu trong CSS, chúng ta có thể định nghĩa theo hệ số Hexa(trong hệ màu RGB),
hoặc chúng ta có thể viết tên màu (ví dụ: white, red…). Nhưng cách định nghĩa
theo hệ số Hexa được sử dụng thông dụng nhất. Để định nghĩa theo hệ Hexa chúng
ta sẽ đặt dấu (#) ở trước sau đó đến các thông số màu (ví dụ: #003366). Dãy các
thông số màu được chia làm 3 phần tương ứng với ba màu Red, Green, Blue (00:
Red | 33: Green | 66: Blue). Trong cách định nghĩa hệ số màu ta cũng có cách
viết giản lược như sau: #000000 có thể viết #000 hoặc #003366
có thể viết #036
margin-top:
10px;
margin-right:
15px;
margin-bottom:
20px;
margin-left:
25px;
Được thay thế bằng
margin:
10px 15px 20px 25px; /* top | right | bottom | left */
Tương tự với thuộc tính padding
padding-top:
10px;
pading-right:
15px;
padding-bottom:
20px;
padding-left:
25px;
padding:
10px 15px 20px 25px; /* top | right | bottom | left */
Cả hai thuộc tính margin và padding
có hai chú ý như sau: nếu trong trường hợp có hai thông số.
margin:
10px 20px; /* top bottom | right left */
padding:
10px 20px; /* top bottom | right left */
Thì thông số thứ nhất tương đương
với top và bottom còn thông số thứ hai tương đương với right
và left
Trong trường hợp margin và padding
có 3 thông số:
margin:
10px 20px 15px; /* top | right left | bottom */
padding:
10px 20px 15px; /* top | right left | bottom */
Thì thông số thứ nhất tương đương
với top, thông số thứ hai tương đương với right và left,
thông số thứ 3 tương đương với bottom
border-with:
1px;
border-style:
solid;
border-color:
#CC0000;
Sẽ viết thành
border:
1px solid #CC0000; /* width | style | color */
background-color:
#CC0000;
background-image:
(image url);
background-repeat:
no-repeat; /* repeat-x, repeat-y */
background-position:
top left;
Tương đương với
background:
#CC0000 url(image url) no-repeat top left;
font-size: 1em;
line-height:
1.5em;
font-variant:small-caps;
font-weight:
bold;
font-style:
italic;
font-famyli: Arial, Verdana,
Sans-serif;
Dạng viết giản lược
font:
1em/1.5em bold italic small-caps Arial,Verdana,Sans-serif;
list-style:
none;
Có nghĩa là
list-style-type:
none;
Bạn cũng có thể sử dụng thuộc tính
list-style-position và list-type-image để định dạng cho danh sách không có thứ
tự unordered lists, sử dụng hình ảnh cho mỗi dòng và sử dụng list-type-style là
hình vuông trong trường hợp không hiển thị được ảnh. Và hai cách viết dưới đây
là như nhau.
list-style:square
inside url(image.gif);
là giản lược cho
list-style-type:
square;
list-style-position:
inside;
list-style-image:
url(image.gif);
Thuộc tính này rất ít dùng vì có rất
ít các trình duyệt hiện tại hỗ trợ thuộc tính này, hiện tại chỉ có một số trình
duyệt hỗ trợ thuộc tính này Safari, OmniWeb và Opera. Cách viết giản lược các
thuộc tính này như sau:
outline-color:
#000;
outline-style:
solid;
outline-with:
2px;
Cách viết giản lược sẽ là
outline:
#000 solid 2px;
0 nhận xét:
Đăng nhận xét